5.5. PHƯƠNG PHÁP SẮC KÝ RÂY PHÂN
TỬ
Sắc
ký rây phân tử là phương pháp chia tách các phân tử trong
dung dịch dựa trên kích thước của chúng. Trong
trường hợp pha động là một dung môi hữu
cơ, kỹ thuật được gọi là sắc ký
thấm qua gel, còn trường hợp pha động là
nước thì kỹ thuật được gọi là
sắc ký lọc trên gel. Mẫu được đưa
vào cột chứa đầy gel hoặc một loại
vật liệu xốp, và được pha động
dẫn chạy qua cột. Sự chia tách theo kích
thước được thực hiện nhờ sự
trao đổi lặp đi lặp lại các phân tử
chất tan giữa dung môi pha động và cùng dung môi đó
được pha tĩnh giữ ở trong các lỗ
xốp của gel. Khoảng kích thước lỗ của
vật liệu nhồi trong cột sẽ xác định
khoảng kích thước phân tử được chia tách
qua quá trình sắc ký.
Những
phân tử có kích thước đủ nhỏ để có
thể đi vào trong tất cả khoảng không gian
của lỗ xốp và được rửa giải trong
tổng thể tích thấm Vt. Các phân tử có kích
thước lớn hơn kích thước lỗ xốp
lớn nhất chỉ di chuyển được dọc
theo cột qua các khoảng trống giữa các hạt
vật liệu nhồi mà không bị giữ lại,
được rửa giải trong thể tích loại
trừ Vo (thể tích trống). Sự chia tách theo kích
thước phân tử xảy ra giữa thể tích
trống và tổng thể tích thấm, chia tách hiệu
quả thường được thực hiện ở
hai phần ba đầu tiên của khoảng này.
Thiết bị
Thiết
bị bao gồm một cột sắc ký có kích
thước phù hợp, nếu cần thiết phải
khống chế nhiệt độ, được
nhồi đầy vật liệu chia tách có thể phân
loại theo các khoảng kích thước phân tử phù
hợp. Kích thước của cột (chiều cao x
đường kính trong) được quy định
ở chuyên luận riêng. Pha động chạy qua cột
ở tốc độ không đổi dưới tác
dụng của trọng lực hoặc nhờ một
bơm. Một đầu của cột được nối
với một thiết bị phù hợp để cấp
mẫu theo kiểu bộ phận điều chỉnh
lưu lượng dòng, một bơm tiêm đi qua vách
hoặc một van tiêm có thể được nối
với một bơm điều khiển lưu
lượng dòng dung dịch rửa giải. Một cách khác
là mẫu có thể được tiêm vào trực tiếp
trên bề mặt lớp gel hoặc dưới dung
dịch rửa giải nếu như mẫu có tỷ
trọng lớn hơn dung dịch rửa giải.
Đường
ra của cột được nối với một
detector có gắn với một máy ghi tự động
để theo dõi nồng độ tương đối
của các thành phần trong mẫu. Detector thường
được thiết kế dựa trên các tính chất
hấp thụ quang, khúc xạ ánh sáng hay phát quang. Bộ
phận thu hứng phân đoạn tự động có
thể được lắp trong trường hợp
cần thiết. Vật liệu trong cột có thể là
một chất mang mềm như gel nở hay một
chất mang cứng cấu tạo từ thuỷ tinh, silic
hoặc một hợp chất cao phân tử liên kết chéo
tương thích dung môi. Chất mang cứng thường
đòi hỏi hệ thống điều áp để
tăng tốc độ phân tách. Pha động
thường được chọn theo loại mẫu,
môi trường phân tách và phương pháp phát hiện.
Vật
liệu nhồi cần được xử lý và cột
nhồi được mô tả trong chuyên luận hoặc
theo hướng dẫn của nhà sản xuất.
Hiệu năng
Hệ
thống sắc ký phải thoả mãn qui định về
sự phù hợp được mô tả trong một
Phụ lục 5.8. Các
kỹ thuật tách của sắc ký. Việc
điều chỉnh các thông số của hệ sắc ký
để có thể được thực hiện
nhằm đáp ứng các yêu cầu về sự phù hợp
của hệ thống cũng được trình bày trong
phụ lục này.
Xác định tỷ lệ
thành phần tương đối
Tiến
hành phương pháp theo các điều kiện ghi trong chuyên
luận riêng. Nếu có thể, theo dõi quá trình rửa
giải một cách liên tục và ghi lại diện tích
của các píc tương ứng. Nếu mẫu
được xác định dựa vào tính chất hóa lý
mà tất cả các thành phần của mẫu đều
cho một đáp ứng tương đương (ví
dụ có cùng có một hệ số hấp thụ riêng), thì
lượng tương đối
của mỗi thành phần có thể được
xác định bằng cách tính tỷ lệ diện tích
mỗi píc thu được trên tổng diện tích píc
của những thành phần quan tâm. Nếu sự đáp
ứng khác nhau, tính tỷ lệ thành phần tương
đối bằng cách dựa vào đường chuẩn
của các dung dịch chuẩn được ghi trong chuyên
luận riêng hoặc bằng phương pháp khác
được ghi trong chuyên luận riêng.
Xác định khối
lượng phân tử
Thực
hiện phương pháp với dung dịch thử và các
dung dịch chuẩn theo quy trình ghi trong chuyên luận riêng.
Xây dựng một đồ thị biểu thị sự
phụ thuộc giữa thể tích lưu của các chất
chuẩn dùng cho hiệu chuẩn và hàm logarit của khối
lượng phân tử của chúng. Đường
chuẩn thường xấp xỉ với một đường
thẳng nằm giữa giới hạn loại trừ và
giới hạn thấm tổng thể. Khối
lượng phân tử của thành phần quan tâm có thể
được ước lượng từ
đường chuẩn. Việc xây dựng
đường chuẩn chỉ có giá trị đối
với một hệ cụ thể trong những điều
kiện thí nghiệm xác định.
Sự phân bố polymer theo
kích thước phân tử
Sắc
ký rây phân tử có thể được sử dụng
để xác định sự phân bố các polymer theo kích
thước phân tử. Tuy nhiên, việc so sánh mẫu
sẽ chỉ có ý nghĩa nếu kết quả thu
được là cùng một điều kiện thí
nghiệm. Nguyên liệu sử dụng để xây
dựng đường chuẩn và phương pháp xác
định sự phân bố dựa theo kích thước
phân tử của các polymer được ghi trong chuyên luận
riêng.
Phân
bố khối lượng phân tử trong dextran
Kiểm
tra bằng phương pháp sắc ký rây phân tử
Dung dịch (1): Hoà tan 0,200 g mẫu thử vào pha
động và pha loãng tới 10 ml bằng pha động.
Dung dịch đánh dấu: Hoà tan 5 mg dextrose chuẩn và 2 mg chất
đối chiếu hóa học dextran Vo trong 1ml pha
động.
Dung dịch hiệu
chuẩn: Hoà tan riêng
rẽ 15 mg các chất đối chiếu hóa học dextran
4, dextran 10 dùng cho hiệu chuẩn và 20 mg các chất
đối chiếu hóa học dextran 40, dextran 70, dextran 250
dùng cho hiệu chuẩn trong 1 ml pha động.
Dung dịch kiểm tra
sự phù hợp của hệ
thống
Hoà
tan 20 mg chất đối chiếu dextran 40 dùng cho chuẩn
hiệu năng (đối với dextran 40) hoặc 20 mg
dextran 60/70 dùng cho chuẩn hiệu năng (đối
với dextran 60 và dextran 70) vào 1 ml pha động.
Điều
kiện sắc ký:
(a) Cột (0,3 m x 10 mm) nhồi agarose loại liên kết
chéo dùng trong sắc ký hoặc một dãy các cột (0,3 m x 10 mm) nhồi gel
polyether hydroxyl hóa dùng trong sắc ký
(b) Dung dịch chứa 7g natri sulfat khan và 1g
clorobutanol trong 1lít nước để làm pha động,
tốc độ dòng 0,5 - 1 ml/phút, giữ ổn
định với sai số ±1%/giờ
(c) Detector khúc xạ ánh sáng vi sai
(d) Buồng tiêm mẫu dung tích 100 - 200 µl
duy trì hệ thống hoạt
động ở nhiệt độ ổn định (±
0,1°C)
Chuẩn
hóa hệ thống sắc ký
Tiến
hành tiêm lặp lại vài lần một thể tích nhất
định dung dịch đánh dấu. Trên sắc ký
đồ sẽ xuất hiện 2 píc, píc đầu
tương ứng chất đối chiếu dextran Vo và píc thứ 2 là
của dextrose. Từ thể tích rửa giải của píc
tương ứng với dextran Vo,
tính thể tích trống Vo và từ píc tương ứng
với dextrose, tính được thể tích thấm
tổng
Tiêm
một thể tích nhất định các dung dịch
chuẩn. Vẽ cẩn thận đường nền của mỗi sắc ký
đồ. Phân chia mỗi sắc ký đồ thành p
phần (ít nhất là 60) bằng những đường
gạch thẳng dọc bằng nhau (tương ứng
với những thể tích rửa giải).
Trong
mỗi phần, i
tương ứng với một thể tích rửa
giải Vi, đo
chiều cao (yi)
của đường sắc ký đồ phía trên
đường nền và tính
hệ số phân bố Ki
theo công thức:
Trong đó:
Vo = thể tích
trống của cột, được xác định
bởi píc tương ứng với chất đối
chiếu hóa học
dextran Vo trong
sắc ký đồ thu được từ dung dịch
đánh dấu,
Vt = thể tích
thấm tổng của cột, được xác
định bởi píc tương ứng với dextrose
trong sắc ký
đồ thu được từ dung dịch
đánh dấu,
Vi = thể tích
rửa giải của phần i
trong sắc ký đồ thu được với mỗi
dung dịch chuẩn..
Tiến hành
hiệu chuẩn sử dụng một trong những
phương pháp dưới đây:
Vẽ
đường cong chuẩn:
Với mỗi chất đối
chiếu hóa học dextran dùng cho hiệu chuẩn, tính
hệ số phân bố Kmax tương ứng
với chiều cao cực đại của
đường sắc ký, sử dụng công thức (1).
Trên giấy kẻ ô bán logarit đặt các giá trị
của Kmax (trục
x) tương ứng với khối lượng phân
tử ghi trên nhãn của mỗi chất dextran hiệu
chuẩn và của dextrose; những giá trị này
được lấy tại điểm cao nhất
của đường sắc ký (Mmax). Vẽ đường cong chuẩn
đầu tiên qua những điểm thu được,
ngoại suy từ điểm Kmax
thu được với chất đối chiếu hóa
học dextran 250 dùng cho hiệu chuẩn tới giá trị K thấp nhất thu
được từ chất đối chiếu hóa
học này (xem hình 5.5.1). Sử dụng đường cong
chuẩn đầu tiên này, chuyển tất cả các giá
trị Ki ở
mỗi sắc ký đồ sang khối lượng phân
tử tương ứng Mi
để thu được sự phân bố khối
lượng phân tử. Tính toán khối lượng phân
tử trung bình Mw cho
mỗi loại dextran đối chiếu hóa học sử
dụng phương trình (3) dưới đây. Nếu giá
trị tính toán thu được đối với Mw không khác hơn 5% so
với giá trị công bố của mỗi dextran và mức
khác biệt trung bình là ±3%, đường
cong chuẩn được chấp nhận. Nếu không
đạt yêu cầu đó, chuyển dịch
đường cong chuẩn dọc theo trục y và lặp
lại tiến trình này cho tới khi các giá trị Mw thu được
và giá trị công bố không khác nhau lớn hơn 5%.
Hình 5.5.1.
Ví dụ về đường cong chuẩn.
Đường chấm chấm tương ứng với
phần đường cong ngoại suy. Đường
nằm ngang ở dưới cùng của đồ thị
thể hiện độ rộng và vị trí của
đường sắc ký thu được tương
ứng với mỗi dextran chuẩn .
Tính toán qua đường cong
chuẩn:
Tính
toán từ phương trình (2) và (3) dưới đây,
sử dụng phương pháp thích hợp, các giá trị b1, b2, b3,
b4 và b5 cho phép thu được giá trị Mw nằm trong
khoảng 5% của tất cả những giá trị công
bố từ mỗi dextran
chuẩn và khối lượng phân tử của dextrose
nằm trong khoảng 180±2.
Trong đó:
p = số phân đoạn chia
trong sắc ký đồ,
y = chiều cao
của đường sắc ký phía trên đường
nền trong phân đoạn i,
Mi = khối
lượng phân tử trong phân đoạn i.
Độ phù hợp
của hệ thống
Tiêm một thể tích nhất
định dung dịch thử độ phù hợp hệ
thống thích hợp .
Khối
lượng phân tử trung bình của chất đối
chiếu hóa học dextran dùng cho thử hiệu năng
Tính khối lượng phân tử
trung bình Mw như đã trình
bày trong phần hiệu chuẩn hệ sắc ký, sử
dụng đường cong chuẩn hoặc các giá trị
thu được ở trên
đối với b1, b2, b3, b4,
b5. Phép thử chỉ có giá trị khi Mw nằm trong
khoảng 41.000 - 47.000 (chất đối chiếu hóa
học dextran 40 dùng cho chuẩn hiệu năng) và 67.000 -
75.000 (chất đối chiếu hóa học dextran 60/70 dùng
cho chuẩn hiệu năng).
Khối
lượng phân tử trung bình của dextran phân
đoạn cao 10%
Tính Mw đối với
dextran phân đoạn cao 10% được rửa giải
qua phần thứ n sử
dụng công thức:
Với n
được xác định như sau:
Trong đó:
p = số phần chia trong sắc ký
đồ,
yi = chiều cao
đường sắc ký phía trên đường nền
trong phần i,
Mi = khối lượng phân
tử của phần i.
Phép thử chỉ có giá trị khi Mw của dextran phân
đoạn cao nằm trong khoảng: 110.000 -130.000 (chất
đối chiếu hóa học dextran 40 dùng cho hiệu
chuẩn) và 190.000 - 230.000 (chất đối chiếu hóa
học dextran 60/70 dùng cho hiệu chuẩn).
Khối
lượng phân tử trung bình của dextran phân
đoạn thấp 10 %
Tính Mw đối với
dextran phân đoạn thấp 10 % rửa giải trong và sau
phần m theo công thức
sau:
Trong đó:
m được xác định
như sau:
p = số phần chia trong sắc ký đồ,
yi = chiều cao
đường sắc ký phía trên đường nền
trong phần i,
Mi = khối lượng phân
tử của phần i.
Phép thử chỉ có giá trị khi Mw
của dextran phân đoạn thấp 10% là: 6.000 - 8.500 (chất
đối chiếu hóa học dextran 40 dùng cho chuẩn
hiệu năng) và 7.000 - 11.000 (chất đối chiếu
hóa học dextran 60/70 dùng cho chuẩn hiệu năng).
Sự phân bố khối
lượng phân tử của dextran được phân tích
Tiêm một thể tích nhất
định dung dịch (1) và tính Mw của tổng
khối lượng phân tử phân bố, Mw
của dextran phân đoạn cao 10% và Mw của
dextran phân đoạn thấp 10% như chỉ dẫn trong
phần thử sự phù hợp của hệ thống.
Phương pháp lặp như phương pháp Gauss –
Newton cải tiến bởi Hartley là phù hợp (Xem O Hartley, Tecnometrics, 3 (1961) and G Nilsson and
K Nilsson, J.Chromat. 101, 137 (1974)). Một
chương trình đường cong thích hợp xử lý
tương quan hồi quy không tuyến tính chạy trên máy
tính điện tử có thể được sử dụng.